Truyền thuyết kể lại rằng vua Hùng bắt đầu từ thời xã hội Văn
Lang còn tồn tại. Đứng đầu nước Văn Lang là những thủ lĩnh tối cao, được người
dân biết đến với tôn hiệu Hùng Vương. Hùng Vương đồng thời là người chỉ huy
quân sự, là người chủ trì những nghi lễ tôn giáo. Dưới Hùng Vương còn có các
Lạc tướng, Lạc hầu để giúp việc, hỗ trợ nhà vua. Cả nước được chia thành 15 bộ
(bộ là đơn vị hành chính lớn) có Lạc tướng còn trực tiếp cai quản công việc của
các bộ. Dưới Lạc tướng là các Bố chính, đứng đầu các làng bản. Triều đại Hùng Vương được truyền qua 18 đời, gồm những vị sau:
1. Kinh Dương Vương (涇陽王), húy Lộc Tục, tức Lục Dục Vương, sinh năm Nhâm Ngọ (2919 tr.
TL) lên ngôi năm 41 tuổi, ở ngôi tất cả 86 năm, từ năm Nhâm Tuất (2879 tr. TL)
đến Đinh Hợi (2794 tr. TL).
2. Lạc Long Quân (雄賢王), húy Sùng Lãm, tức Hùng Hiền Vương, sinh năm Bính Thìn (2825
tr. TL), lên ngôi 33 tuổi, ở ngôi tất cả 269 năm, từ năm Mậu Tý (2793 tr. TL)
đến năm Bính Thìn (2525 tr. TL).
3. Hùng Quốc Vương (雄麟王), húy Hùng Lân,
sinh năm Canh Ngọ (2570 tr. TL) lên ngôi khi 18 tuổi, ở ngôi 272 năm, từ năm
Đinh Tỵ (2524 tr. TL) đến 2253 tr. TL.
4. Hùng Hoa Vương (雄曄王), húy Bửu Lang,
lên ngôi năm Đinh Hợi (2252 tr. TL), ở ngôi tất cả 342 năm, từ năm Đinh Hợi
(2254 tr. TL) đến năm Mậu Thìn (1913 tr. TL).
5. Hùng Hy Vương (雄犧王), húy Bảo Lang,
sinh năm Tân Mùi (2030 tr. TL), lên ngôi khi năm 59 tuổi, ở ngôi tất cả 200
năm, từ năm Kỷ Tỵ (1912 tr. TL) đến Mậu Tý (1713 tr. TL).
6. Hùng Hồn Vương (雄暉王), húy Long Tiên
Lang, sinh năm Tân Dậu (1740 tr. TL), lên ngôi khi 29 tuổi, ở ngôi tất cả 81
năm, từ năm Kỷ Sửu (1712 tr. TL) đến năm Kỷ Dậu (1632 tr. TL).
7. Hùng Chiêu Vương
(雄昭王), húy Quốc Lang, sinh năm Quý Tỵ (1768 tr. TL), lên ngôi khi 18
tuổi, ở ngôi tất cả 200 năm, từ năm Canh Tuất (1631 tr. TL) đến năm Kỷ Tỵ (1432
tr. TL).
8. Hùng Vỹ Vương (雄暐王), húy Vân Lang,
sinh năm Nhâm Thìn (1469 tr. TL) lên ngôi khi 39 tuổi, ở ngôi tất cả 100 năm,
từ năm Canh Ngọ (1431 tr. TL) đến năm Kỷ Dậu (1332 tr. TL).
9. Hùng Định Vương (雄定王), húy Chân Nhân
Lang, sinh năm Bính Dần (1375 tr. TL), lên ngôi khi 45 tuổi, ở ngôi tất cả 80
năm, từ 1331 đến 1252 tr. TL.
10. Hùng Uy Vương (雄曦王), húy Hoàng Long Lang, trị vì 90 năm, từ 1251 đến 1162 tr. TL.
11. Hùng
Trinh Vương (雄楨王), húy Hưng Đức Lang, sinh năm Canh Tuất (1211 tr. TL), lên ngôi khi 51 tuổi, ở ngôi tất cả 107 năm, từ năm Canh Tý (1161 tr. TL) đến năm Bính Tuất (1055 tr. TL).
12. Hùng Vũ Vương (雄武王), húy Đức Hiền
Lang, sinh năm Bính Thân (1105 tr. TL), lên ngôi khi năm 52 tuổi, ở ngôi tất cả
86 năm, từ năm Đinh Hợi (1054 tr. TL) đến năm Nhâm Tuất (969 tr. TL).
13. Hùng Việt Vương
(雄越王), húy Tuấn Lang, sinh năm Kỷ Hợi (982 tr. TL), lên ngôi khi 23
tuổi, ở ngôi tất cả 115 năm, từ năm Quý Hợi (968 tr. TL) đến Đinh Mùi (854 tr.
TL).
14. Hùng Anh Vương (雄英王), húy Viên Lang,
sinh năm Đinh Mão (894 tr. TL) lên ngôi khi 42 tuổI, ở ngôi tất cả 99 năm, từ
853 đến 755 tr. TL.
15. Hùng Triệu
Vương (雄朝王), húy Cảnh Chiêu Lang, sinh năm Quý Sửu (748 tr. TL), lên ngôi
khi 35 tuổi, ở ngôi tất cả 94 năm, từ năm Đinh Hợi (754 tr. TL) đến năm Canh
Thân (661 tr. TL).
16. Hùng Tạo Vương (雄造王), húy Đức Quân
Lang, sinh năm Kỷ Tỵ (712 tr. TL), ở ngôi tất cả 92 năm, từ năm Tân Dậu (660
tr. TL) đến năm Nhâm Thìn (569 tr. TL).
17. Hùng Nghị Vương
(雄毅王), húy Bảo Quang Lang, sinh năm Ất Dậu (576 tr. TL) lên ngôi khi
9 tuổi, ở ngôi tất cả 160 năm, từ năm Quý Tỵ (568 tr. TL) đến năm Nhâm Thân
(409 tr. TL).
18. Hùng Duệ Vương (雄睿王), sinh năm Canh
Thân (421 tr. TL), lên ngôi khi 14 tuổi, ở ngôi tất cả 150 năm, từ năm Quý Dậu
(408 tr. TL) đến năm Quý Mão (258 tr. TL).